CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT |
Tên |
Số lượng |
Tổng (m2) |
Ghi chú |
1 |
Diện tích đất |
|
40.072 m2 |
|
2 |
Phòng học lý thuyết |
30 phòng |
2.800 m2 |
|
3 |
Khoa Điện tử |
|
1.500 m2 |
|
Phòng B201, B202, B203, B204, B205, B206, B301, B302, B303, B304, B305, B306 |
12 phòng |
|||
4 |
Khoa Hàn và Chế tạo thiết bị cơ khí |
|
1.044 m2 |
|
Xưởng hàn(18mx28m) |
504 m2 |
|||
Xưởng Chế tạo thiết bị cơ khí 1: (18mx15m) |
270 m2 |
|||
Xưởng Chế tạo thiết bị cơ khí 2:(18mx15m) |
270 m2 |
|||
5 |
Khoa Cắt gọt kim loại: |
|
1.381 m2 |
|
Xưởng Máy công cụ 1: (18mx28m) |
504 m2 |
|||
Xưởng Máy công cụ 2: (18mx28m) |
504 m2 |
|||
6 |
Khoa Công nghệ Ô tô |
|
1.229 m2 |
|
Xưởng Công nghệ Ô tô 1: (18mx28m) |
504 m2 |
|||
Xưởng Công nghệ Ô tô 2: (2 tầng) |
725 m2 |
|||
7 |
Khoa Kinh tế -Du lịch: (Nhà G) |
9 Phòng |
1.550 m2 |
|
8 |
Khoa Điện: |
|
2.348 m2
|
|
Xưởng Tự động hóa: (18mx28m) |
504 m2 |
|||
Xưởng Cung cấp điện: (12mx28m) |
336 m2 |
|||
Xưởng Thiết bị điện: (18mx15m) |
270 m2 |
|||
Xưởng Điện lạnh: (18mx15m) |
270 m2 |
|||
Các phòng thực hành công nghệ cao:Phòng thực hành Khí nén – Điện khí nén (2 Phòng), Phòng thực hành Thủy lực – Điện Thủy lực, Phòng Cơ Điện tử, Phòng thực hành PLC, Phòng thí nghiệm máy điện, Phòng thực hành cảm biến |
930 m2 |
|||
9 |
Khoa Đại cương |
|
140 m2 |
|
Phòng học ngoại ngữ |
80 m2 |
|||
10 |
Khoa Sư phạm GDNN |
30 m2 |
180 m2 |
|
Phòng thực hành sư phạm GDNN |
75 m2 |
|||
Phòng giảng dạy sư phạm GDNN |
75 m2 |
|||
11 |
Hội trường |
|
920 m2 |
|
12 |
Nhà Hiệu bộ |
01 |
717 m2 |
|
13 |
Phòng Đào tạo |
01 |
85 m2 |
|
14 |
Phòng CT HSSV |
01 |
75 m2 |
|
15 |
Phòng Y tế |
01 |
40 m2 |
|
16 |
Phòng Kế toán - Tài chính |
01 |
60 m2 |
|
17 |
Phòng Khảo thí & Bảo đảm chất lượng |
01 |
80 m2 |
|
18 |
Phòng QL TBVT& SX |
01 |
40 m2 |
|
19 |
Phòng QHQT& ƯDKHCN |
01 |
40 m2 |
|
20 |
Phòng Tổ chức cán bộ |
01 |
60 m2 |
|
21 |
Phòng Hành chính – Quản trị |
01 |
60 m2 |
|
22 |
Thư viện |
01 |
96 m2 |
|
23 |
Văn phòng Đoàn |
01 |
60 m2 |
|
24 |
Nhà khách |
01 |
410 m2 |
|
25 |
Gara |
01 |
160 m2 |
|
26 |
Căn tin |
01 |
150 m2 |
|
27 |
Ký túc xá (03 tầng, 21 phòng) |
01 |
900 m2 |
|
28 |
Khu thể thao: 01 sân bóng đá, 02 sân bóng chuyền; khu luyện tập thể thao xà đơn – xà kép, hố nhảy xa ... |
01 |
4.500 m2 |
|
29 |
Đường bê tông nội bộ |
01 |
1 km |
|
Từ những năm 1994 – 1999, Trường Công nhân kỹ thuật cơ điện Quy Nhơn được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn là một trong hai trường dạy nghề của cả nước thực hiện dự án đào tạo nghề giữa 02 Chính phủ Việt Nam – Hàn Quốc nhằm xây dựng Trường Công nhân kỹ thuật cơ điện Quy Nhơn trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực Miền Trung – Tây Nguyên với 2,5 triệu USD (tương đương 50 tỷ VNĐ) để đầu tư trang thiết bị đồng bộ và bồi dưỡng giáo viên (tại Hàn Quốc) cho 05 nghề: Điện tử, Điện, CN Ô tô, Tin học và Cơ khí đã giúp cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề có trình độ cao đẳng cho các cơ sở dạy nghề khu vực Miền Trung – Tây Nguyên và công nhân kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Giai đoạn 2006-2010, Trường tiếp tục đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, với tổng kinh phí đầu tư là 21,5 tỷ đồng (2006: 3,5 tỷ; 2007: 4,0 tỷ; 2008: 4,5 tỷ; 2009: 1,5 tỷ; 2010: 8,0 tỷ) cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện tử, Tin học, Máy công cụ, Hàn.
Giai đoạn 2011-2015, đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn tiết kiệm chi của Trường, với tổng kinh phí đầu tư là 34,56 tỷ đồng (2011: 9,0 tỷ; 2013: 7,06 tỷ; 2014: 5,5 tỷ; 2015: 13 tỷ) cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện tử, Tin học, Máy công cụ, Hàn, Công nghệ Ô tô.
Giai đoạn 2016-2019, đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp việc làm và an toàn lao động, với tổng kinh phí đầu tư là 34,0 tỷ đồng (2016: 8,0 tỷ đồng; 2017: 10 tỷ đồng; 2018: 8,0 tỷ đồng; 2019: 8,0 tỷ đồng) cho các nghề Điện, Điện tử công nghiệp, Cơ điện tử, cắt gọt kim loại, Hàn, Chế tạo thiết bị cơ khí.
Ngoài ra, giai đoạn 2011-2015, Trường còn đầu tư trang thiết bị đào tạo với kinh phí trên 4 tỷ đồng từ nguồn viện trợ của tổ chức KOICA và các tình nguyện viên Hàn Quốc.
Hàng năm, nhà trường dành khoản kinh phí từ nguồn thu của trường để trang bị thêm nhiều phương tiện dạy học và các mặt hoạt động của trường: máy chiếu projector, máy photocopy, máy in, máy vi tính; kết nối mạng nội bộ toàn trường, có đường truyền internet, wifi… có hệ thống âm thanh toàn trường; thư viện; căng tin; tài liệu, giáo trình v.v... phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy cho giảng viên và học tập của HSSV.
Tổng kinh phí đầu tư trang thiết bị đào tạo từ các nguồn, giai đoạn 2006-2020 đạt 100 tỷ đồng./.